Admin
Tổng số bài gửi : 741 Points : 28776 Join date : 12/01/2010 Age : 35 Đến từ : Long An
| | Tiêu đề: Máy thuỷ chuẩn điện tử 15/3/2010, 16:52 | |
| Trong công tác đo đạc, việc dùng các loại máy thuỷ chuẩn quang cơ như: Ni004, Ni007 của hãng Zeis (CHDC Đức) và Wild N3 của hãng Wild (Thuỵ Sĩ) để xây dựng các lưới độ cao Quốc gia các cấp hạng theo công nghệ truyền thống trước đây luôn là công việc phức tạp, đòi hỏi phải đầu tư nhiều tiền của, thời gian và công sức, chúng ta đã phải mất một quãng thời gian khá dài từ năm 1960 đến năm 1991 mới cơ bản xây dựng được một hệ thống độ cao hạng 1, 2 thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên, do nhiều điều kiện khách quan, mạng lưới đã xây dựng có những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến độ chính xác và mức độ sử dụng do quy trình đo phức tạp, thời gian thi công kéo dài, dữ liệu đầu vào để xử lý bình sai thành quả không thống nhất.
Đầu năm 2000 Công ty được Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) giao nhiệm vụ khẩn trương hoàn thiện mạng lưới độ cao Quốc gia hạng 1, 2 trong phạm vi cả nước và được chia thành 3 giai đoạn cụ thể như sau: 1. Giai đoạn 1: từ năm 2000 đến 2001 hoàn thiện lưới độ cao hạng 1, 2 khu vực Miền Trung. 2. Giai đoạn 2: từ năm 2001 đến 2002 hoàn thiện lưới độ cao hạng 1, 2 khu vực Miền Nam. 3. Giai đoạn 3: từ năm 2002 đến 2003 hoàn thiện lưới độ cao hạng 1, 2 khu vực Miền Bắc. Với yêu cầu về thời gian như vậy nếu cứ áp dụng các quy trình đo và dùng máy thuỷ chuẩn quang cơ đo theo phương pháp cổ điển thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ, do đó Công ty đã chủ động nhập một loạt máy thuỷ chuẩn điện tử DL-101C và bộ mia có dạng mã vạch do hãng TOPCON của Nhật chế tạo để đưa vào sản xuất. Sau một thời gian đo thử nghiệm, với những kết quả và độ chính xác đã đạt được, Công ty đã xây dựng quy định kỹ thuật về đo độ cao hạng 1,2 bằng máy thuỷ chuẩn điện tử DL-101C và bộ mia có dạng mã vạch. Quy định đã được Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) chấp nhận và đưa vào sản xuất trong phạm vi cả nước (theo quyết định số 431/2001/QĐ-TCĐC ngày 13/11/2001) 1. Ứng dụng cụ thể: Mạng lưới độ cao hạng 1, 2 được xây dựng bao gồm 57 đường độ cao hạng 1, 2 với tổng chiều dài phải đo là 21.586,4 km, trong đó: 1. Hạng 1 có: 13 đường với chiều dài 11.326,6 km đơn trình và 1.211 điểm độ cao. 2. Hạng 2 có: 44 đường với chiều dài 10.259,8 km đơn trình và 1.117 điểm độ cao. Kết quả là từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 12 năm 2003, với tổng số nhân lực là trên dưới 200 người, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Kết quả ứng dụng: Sau khi đo xong toàn bộ mạng lưới, các số liệu đo đã được các cấp kiểm tra nghiệm thu theo đúng quy định, tất cả các đường đo, vòng khép đều đạt độ chính xác theo yêu cầu của quy phạm. Qua các kết quả tính sai số trung phương ngẫu nhiên và hệ thống, sai số khép đường, sai số khép vòng của các đường đo sử dụng máy thuỷ chuẩn điện tử và một số đường đo kiểm tra bằng máy quang cơ ta thấy các sai số tính được đối với các đường đo bằng máy điện tử đều nhỏ hơn nhiều so với các đường đo bằng máy thuỷ chuẩn quang cơ. 3. Kết luận: Bằng những kết quả đã đạt được trong quá trình thi công, có thể rút ra những nhận xét về việc ứng dụng máy thuỷ chuẩn điện tử để xây dựng các mạng lưới độ cao Quốc gia như sau. - Đo độ cao hạng 1, 2 bằng máy thuỷ chuẩn điện tử và bộ mia dạng mã vạch đạt độ chính xác cao, đảm bảo mọi yêu cầu kỹ thuật quy phạm. - Rút ngắn thời gian thi công, giảm đáng kể công việc xử lý tính toán tổng hợp số liệu (số liệu đo được ghi thành các file). - Quy trình đo đơn giản, không đòi hỏi người sử dụng phải tuân theo quá nhiều công đoạn thao tác phức tạp như các loại máy thuỷ chuẩn quang cơ. - Khắc phục được những lỗi thông thường và một số hạn chế của các loại máy thuỷ chuẩn quang cơ thường mắc phải. Nhìn chung, việc ứng dụng máy thuỷ chuẩn điện tử với bộ mia mã vạch để xây dựng lưới độ cao Quốc gia là một quyết định có tính chiến lược trong việc đầu tư thiết bị và công nghệ mới vào sản xuất, tạo đà cho việc phát triển bền vững của Công ty trong tình hình mặt bằng công nghệ trong khu vực và trên thế giới đang phát triển rất mạnh, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ chính trị của Công ty. |
| |
|