sinh viên chăm chỉ
Tổng số bài gửi : 59 Points : 27195 Join date : 27/01/2010
| | Tiêu đề: Inter Milan đội bóng số 1 29/1/2010, 22:15 | |
| Trước Thế chiến thứ nhất Câu lạc bộ được thành lập ngày 9 tháng 3 năm 1908 sau khi tách ra từ Milan Cricket and Football Club, ngày nay là A.C. Milan. Một nhóm người Ý và Thụy Sĩ, bao gồm Giorgio Muggiani, một họa sỹ - người đã thiết kế logo câu lạc bộ, Bossard, Lana, Bertoloni, De Olma, Enrico Hintermann, Arturo Hintermann, Carlo Hintermann, Pietro Dell'Oro, Hugo and Hans Rietmann, Voelkel, Maner, Wipf, and Carlo Ardussi, không hài lòng trước sự thống trị của người Ý trong đội bóng A.C. Milan, đã tách ra và thành lập Internazionale. Từ lúc thành lập, câu lạc bộ mở cửa với các cầu thủ ngoại nên tên gọi ban đầu được giữ đến bây giờ. Biệt hiệu ban đầu của đội trong tiếng địa phương vùng Milano là La Beneamata, sự thương yêu ấp ủ.
Câu lạc bộ giành được chức vô địch quốc gia (scudetto) rất sớm vào năm 1910 và lần thứ hai vào năm 1920. Đội trưởng đồng thời là huấn luyện viên của đội khi đoạt scudetto đầu tiên là Virgilio Fossati, sinh tại Milano và là anh của Giuseppe Fossati (người đã đạt chức vô địch thứ hai cùng Inter). Không may Virgilio Fossati chết giữa Thế chiến thứ nhất.
Giữa hai thế chiến Năm 1922 Inter đứng cuối cùng nhóm B của Giải vô địch Italia - Serie A chỉ thu được 11 điểm trong mùa giải. Vị trí cuối cùng này đồng nghĩa với 1 suất xuống hạng nhưng do một số thủ thuật họ lại tiếp tục thi đấu ở Serie A và đến nay là đội duy nhất chưa từng xuống hạng.
Trong suốt thời kì hỗn loạn giữa Thế chiến thứ nhất và Thế chiến thứ hai, Internazionale bị buộc đổi tên thành Ambrosiana-Inter với mục đích thỏa mãn yêu cầu của chế độ phát xít của Benito Mussolini, họ mặc áo mầu trắng với 1 chữ thập đỏ trên áo. . Tuy nhiên, Inter vẫn ở trên con đường chiến thắng và giành được chức vô địch lần thứ ba tại giải hạng nhất Ý mới vào năm 1930. Tiếp theo đó, danh hiệu thứ tư giành được vào năm 1938, chức vô địch lần đầu cúp quốc gia (Coppa Italia)) và vô địch lần thứ năm vào năm 1940. Từ 1942, cái tên Ambrosiana-Inter được bỏ và thay bằng tên gọi ban đầu Internazionale Milano. La Grande Inter Sau chiến tranh, Inter giành được chức vô địch lần thứ sáu vào năm 1953 và lần thứ bảy năm 1954. Tiếp theo những danh hiệu này, Inter bước vào những năm tháng đẹp nhất trong lịch sử câu lạc bộ, được trìu mến gọi là thời kì của La Grande Inter (hay "Inter vĩ đại"). Trong suốt thời kì tuyệt diệu đó, câu lạc bộ giành được 3 chức vô địch quốc gia vào các năm 1963, 1965 & 1966. Thành tích lớn nhất trong thập niên đó là việc Inter hai lần liên tiếp vô địch cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu (Cúp C1). Vào năm 1964, Inter giành chức vô địch đầu tiên, sau khi giành chiến thắng trước câu lạc bộ Tây Ban Nha nổi tiếng Real Madrid. Mùa giải tiếp theo, thi đấu trên sân nhà San Siro, Inter giành được chức vô địch Cúp C1 lần thứ hai sau khi đánh bại nhà vô địch Bồ Đào Nha Benfica. Trong những năm này nhiều cầu thủ lớn đã khoác áo Neroazzuri như: Luis Suarez, Giacinto Facchetti, Sandro Mazzola, Angelo Domenghini, Mario Corso. Chủ sở hữu và cũng là chủ tịch câu lạc bộ là Angelo Moratti, bố của người chủ sở hữu hiện nay. Ông đã chi ra những khoản tiền khổng lồ để mua về Eusebio và Pelé; hai cầu thủ này đã đồng ý chuyển đến Inter, nhưng giới chính trị đã can thiệp. Cả hai chế độ độc tài quân sự tại Bồ Đào Nha và Brasil từ chối phê chuẩn cho họ chuyển đi, và cả hai vụ chuyển nhượng đều thất bại. Vào năm 1967, Inter thua 1-2 trong trận chung kết Cúp C1 trước Celtic F.C..
1970 đến hiện nay Tiếp theo những năm 1960, Inter giành chức vô địch quốc gia lần thứ 11 vào năm 1971 và lần thứ 12 vào năm 1980. Inter bị đánh bại lần thứ hai trong 5 năm tại trận chung kết cúp C1, thua 0-2 cho đội bóng của Johan Cruijff, Ajax Amsterdam vào năm 1972. Giữa những năm 1970 và 1980, Inter cũng đã giành được chức vô địch cúp quốc gia lần thứ hai và thứ ba vào năm 1978 và 1982. Inter giành được chức vô địch quốc gia gần đây nhất vào năm 1989, đưa tổng số danh hiệu scudetto của họ lên con số 13.Vào năm 2006 họ được sucdetto bị tước của Juventus và đã mở ra thời kỳ cú ăn 4 liên tiếp vào các năm 2007,2008, 2009 giúp họ nâng tổng số scudetto lên thành 17. Họ đứng thứ hai đồng hạng vớiA.C. Milan (17)trong danh sách các đội vô địch quốc gia nhiều nhất, đứng sau Juventus (28).
Internazionale cũng đã giành Cúp UEFA 3 lần, tất cả đều trong vòng 15 gần đây. Lần đầu vào năm 1990-91 sau trận chung kết hai lượt với A.S. Roma. Vào 1993-94, Inter vô địch lần thứ hai, đánh bại đội bóng Áo Casino Salzburg. Lần chiến thắng UEFA Cup thứ ba là vào mùa giải 1997-98, Inter đánh bại S.S. Lazio trong trận chung kết duy nhất trên sân Parc des Princes tại Paris.
2006-2008 Kết thúc mùa giải 2005/06 bằng chiếc cúp quốc gia nhưng Inter Milan vẫn làm cổ động viên thất vọng với vị trí thứ 3 sau Juventus và A.C. Milan. Tuy nhiên, ngày 27/07/2006, Liên đoàn bóng đá Ý (FIGC) đã quyết định trao chức vô địch cho Inter Milan sau khi Juventus bị đánh tụt hạng (xuống Serie B) và A.C. Milan. bị trừ 30 điểm vì tội dàn xếp tỷ số. Được lợi từ sự suy yếu của đối thủ trực tiếp, Inter tận dụng triệt để lợi thế để thống trị bóng đá Ý trong 2 năm tiếp theo với 2 Scudetto liên tiếp và 2 lần vào CK Coppa Italia chỉ để thua trước Roma.
Một vài thông tin khác Inter giữ một kỉ lục đầy tự hào là chưa bao giờ phải xuống thi đấu tai Serie B (giải hạng hai) kể từ lúc câu lạc bộ được thành lập. Người hâm mộ luôn tự hào rằng Inter là câu lạc bộ duy nhất (trước đây còn Juventus nhưng đội bóng này đã xuống hạng năm 2006 vì Calciopoli) chỉ thi đấu tại Serie A. Trước đó, Juventus trên danh nghĩa là đã xuống hạng năm 1911 và 1913 nhưng còn thi đấu ở hạng nhất giải Piemonte Regional League năm 1911, và Lombardia Regional League vào năm 1913; hơn nữa, họ đã không hoàn tất mùa trong năm 1908.
Chủ tịch danh dự hiện nay và đồng thời là người sở hữu Inter là Massimo Moratti. Cha ông, Angelo Moratti là chủ tịch Inter trong thời kì vàng son những năm 1960. Massimo, trong nỗ lực cạnh tranh với thành công lớn của cha mình, đã dành ra những khoản tiền rất lớn để đưa về câu lạc bộ những cầu thủ tốt nhất thế giới nhưng mãi vẫn không thành công khi từ năm 1989 đến 2006 không thể giành được 1 scudetto nào cả, mãi đến khi vụ Calciopoli nổ ra Inter của ông mới có thể đoạt được chiếc scudetto đầu tiên dù rằng là trên giấy tờ,tuy nhiên nhân đà chiến thắng Inter đã đoạt thêm 2 scudetto nữa vào 2 năm kế tiếp,đặc biệt là scudetto thứ 16,đoạt được vào năm bách niên cũa Inter (09/03/1908-09/03/2008),hiện giờ Inter đang nhắm đến chiếc cúp Champions League,đấu trường họ đã không thể vô địch từ năm 1964.
Sân vận động Sân vận động mà Inter thi đấu được gọi là Stadio Giuseppe Meazza, cũng được biết đến với tên San Siro (sân này ở trong quận "San Siro"). Trước đây nó chỉ được biết đến với cái tên San Siro, tên mới được đặt vào năm 1980 sau khi Giuseppe Meazza qua đời. Meazza là một cầu thủ nổi tiếng của Internazional trong thập niên 1930 và cũng đã từng thi đấu cho A.C. Milan trong một thời gian ngắn. Với vai trò là một cầu thủ, ông đã giành hai chức vô địch World Cup khi khoác áo tuyển Ý (vào các năm 1934 và 1938), cùng với Giovanni Ferrari trở thành một trong hai cầu thủ Ý duy nhất đoạt chức vô địch FIFA World Cup hai lần. Ông nhận được sự sùng bái của những Interisti (người hâm mộ Inter) và rất được kính trọng bởi một trong những sân vận động nổi tiếng nhất trên thế giới mang tên ông. Sân vận động có 85.700 chỗ và là sân nhà của cả Internazionale và A.C. Milan.
Đội hình hiện thời Số Tên Vị trí Số Tên Vị trí Số Tên Vị trí 1 Francesco Toldo TM 15 Kerlon TV 24 Nelson Rivas HV 2 Ivan Cordoba HV 12 Júlio César TM 25 Walter Samuel HV 13 Maicon HV 26 Cristian Chivu HV 4 Javier Zanetti (C) HV 14 Patrick Vieira TV 30 Amantino Mancini HV 5 Dejan Stankovic TV 6 Lucio HV 22 Diego Milito TĐ 18 David Suazo TĐ 7 Ricardo Quaresma TV 10 Wesley Sneijder TV 19 Esteban Cambiasso TV 39 Davide Santon HV 11 Sulley Muntari TV 45 Mario Ballotelli TĐ 9 Samuel Eto'o TĐ 17 Paolo Orlandoni TM 23 Marco Materazzi TV
Cầu thủ nổi tiếng từ 1908 Adriano Ermanno Aebi Alessandro Altobelli Antonio Valentin Angelillo Gino Armano Roberto Baggio Giuseppe Baresi Evaristo Beccalossi Dennis Bergkamp Giuseppe Bergomi Laurent Blanc Roberto Boninsegna Liam Brady Andreas Brehme Lorenzo Buffon Tarcisio Burgnich Luigi Cevenini Attilio Demaria Ramon Diaz Youri Djorkaeff Angelo Domenghini Zlatan Ibrahimovic Giacinto Facchetti Giovanni Ferrari Luis Figo Herbert Prohaska Pino Fossati Virgilio Fossati Annibale Frossi Giorgio Ghezzi Aristide Guarneri Paul Ince Jair Giorgos Karagounis Jürgen Klinsmann Benito Lorenzi Obafemi Martins Ernesto Mascheroni Lothar Matthäus Sandro Mazzola Giuseppe Meazza Gianluca Pagliuca Daniel Passarella Angelo Peruzzi Armando Picchi Alvaro Recoba Roberto Carlos Ronaldo Karl-Heinz Rummenigge Matthias Sammer Salvatore Schillaci Aldo Serena Diego Simeone Lennart Skoglund Ruben Sosa Luis Suarez Marco Tardelli Francesco Toldo Juan Sebastián Verón Christian Vieri Faas Wilkes Aron Winter Iván Zamorano Cristiano Zanetti Javier Zanetti Walter Zenga
Chủ tịch từ 1908 1908-1909 - Giovanni Paramithiotti 1909-1910 - Ettore Strauss 1910-1912 - Carlo De Medici 1912-1914 - Emilio Hirzel 1914-1914 - Luigi Ansbacher 1914-1919 - Giuseppe Visconti Di Modrone 1919-1920 - Giorgio Hulss 1920-1923 - Francesco Mauro 1923-1926 - Enrico Olivetti 1926-1929 - Senatore Borletti 1929-1930 - Ernesto Torrusio 1930-1932 - Oreste Simonotti 1932-1942 - Ferdinando Pozzani 1942-1955 - Carlo Masseroni 1955-1968 - Angelo Moratti 1968-1984 - Ivanoe Fraizzoli 1984-1995 - Ernesto Pellegrini 1995-2004 - Massimo Moratti 2004-2006 - Giacinto Facchetti 2006-nay - Massimo Moratti
Các huấn luyện viên trưởng 1909-15 - Virgilio Fossati 1919 - Virgilio Fossati 1920 - Nino Resegotti 1922-24 - Bob Spotiswood 1924-26 - Paulo Schiedler 1926-28 - Arpad Veisz 1928-29 - Josef Viola 1929-31 - Arpad Veisz 1931-32 - Istvan Toth 1932-34 - Arpad Veisz 1935-36 - Gyula Feldmann 1936 - Albino Carraro 1936-38 - Armando Castellazzi 1938-40 - Tony Carnelli 1940 - Giuseppe Peruchetti 1941 - Italo Zamberletti 1941-42 - Ivo Fiorentini 1942-43 - Giovanni Ferrari 1945-46 - Carlo Carcano 1946 - Nino Nutrizio 1947-48 - Giuseppe Meazza 1948 - Carlo Carcano 1948 - John Astley 1949-50 - Giulio Cappelli 1950-52 - Aldo Olivieri 1952-55 - Alfredo Foni 1955 - Aldo Campatelli 1955-56 - Giuseppe Meazza 1956 - Annibale Frossi 1957 - Luigi Ferrero 1957 - Giuseppe Meazza 1957-58 - John Carver 1958 - Giuseppe Bigogno 1959-60 - Aldo Campatelli 1960 - Camillo Achilli 1960 - Giulio Cappelli 1960-68 - Helenio Herrera 1968-69 - Alfredo Foni 1969-71 - Heriberto Herrera 1971-73 - Giovanni Invernizzi 1973 - Enea Masiero 1973 - Heriberto Herrera 1974 - Enea Masiero 1974-75 - Luis Suarez 1976-77 - Giuseppe Chiappella 1977-82 - Eugenio Bersellini 1982-83 - Rino Marchesi 1983-84 - Luigi Radice 1984-86 - Ilario Castagner 1986 - Mario Corso 1986-91 - Giovanni Trapattoni 1991 - Corrado Orrico 1992 - Luis Suarez 1992-94 - Osvaldo Bagnoli 1994 - Giampiero Marini 1994-95 - Ottavio Bianchi 1995 - Luis Suarez 1996-97 - Roy Hodgson 1997 - Luciano Castellini 1997-98 - Luigi Simoni 1998 - Mircea Lucescu 1999 - Luciano Castellini 1999 - Roy Hodgson 1999-01 - Marcello Lippi 2001 - Marco Tardelli 2001-03 - Héctor Raul Cúper 2003 - Corrado Verdelli 2004 - Alberto Zaccheroni 2004-08 - Roberto Mancini 2008-nay - Jose Mourinho
Thống kê Top 10 cầu thủ thi đấu nhiều trận nhất Giuseppe Bergomi 758 Giacinto Facchetti 634 Javier Zanetti 596 (*) Sandro Mazzola 565 Giuseppe Baresi 559 Mario Corso 502 Walter Zenga 473 Tarcisio Burgnich 467 Alessandro Altobelli 466 Riccardo Ferri 418 [sửa] Top 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất Giuseppe Meazza 288 Alessandro Altobelli 209 Roberto Boninsegna 171 Luigi Cevenini III 158 Sandro Mazzola 158 Benito Lorenzi 143 Istvan Nyers 133 Christian Vieri 123 Ermanno Aebi 106 Mario Corso 94 Thành tích Các danh hiệu vô địch và đội hình thi đấu Cúp C1: 2 1963/64: ( Vs Real Madrid )Sarti, Burgnich, Facchetti, Tagnin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Milani, Suarez, Corso 1964/65: ( Vs S.L. Benfica )Sarti, Burgnich, Facchetti, Bedin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Peirò, Suarez, Corso
Cúp UEFA: 3 1990/91: Zenga, Bergomi, Brehme, Battistini, Ferri, A.Paganin, A.Bianchi, Berti, Klinsmann, Matthaeus, Pizzi 1993/94: Zenga, A.Paganin, D.Fontolan, Jonk, Bergomi, Battistini, Orlando, Manicone, Berti, Bergkamp, Sosa 1997/98: Pagliuca, Colonnese, Fresi, West, J.Zanetti, A.Winter, Ze' Elias, Djorkaeff, Simeone, Zamorano, Ronaldo Cúp Liên lục địa: 2 1964: ( Vs Independiente ) Sarti, Malatrasi, Facchetti, Tagnin, Guarneri, Picchi, Domenghini, Milani, Peirò, Suarez, Corso 1965: ( Vs Independiente ) Sarti, Burgnich, Facchetti, Bedin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Peirò, Suarez, Corso
Vô địch Ý: 17 1909/10: Campelli, Fronte, Zoller, Yenni, V.Fossati, Stebler, Capra, C.Payer, E.Peterly, Aebi, Schuler. 1919/20: Campelli, Francesconi, Beltrami, Milesi, G.Fossati, Scheidler; Conti, Aebi, Agradi, L.Cevenini, Asti 1929/30: Degani, Gianfardoni, Allemandi, Rivolta, Viani, Castellazzi, Visentin, Serantoni, Meazza, Blasevich, Conti 1937/38: Peruchetti, Buonocore, Setti, Locatelli, Olmi, Antona, Frossi, N.Ferrara, Meazza, Ferrari, P.Ferraris 1939/40: Peruchetti, Poli, Setti, Locatelli, Olmi, Campatelli, Frossi, A.Demaria, Guarnieri, Candiani, P.Ferraris 1952/53: Ghezzi, Blason, Giacomazzi, Neri, Giovannini, Nesti, Armano, Mazza, Lorenzi, Skoglund, Nyers 1953/54: Ghezzi, Giacomazzi, Padulazzi, Neri, Giovannini, Nesti, Armano, Mazza, Lorenzi, Skoglund, Nyers 1962/63: Buffon, Burgnich, Facchetti, Zaglio, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Di Giacomo, Suarez, Corso 1964/65: Sarti, Burgnich, Facchetti, Tagnin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Domenghini, Suarez, Corso 1965/66: Sarti, Burgnich, Facchetti, Bedin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Domenghini, Suarez, Corso 1970/71: L.Vieri, Bellugi, Facchetti, Bedin, Giubertoni, Burgnich, Jair, Bertini, Boninsegna, S.Mazzola, Corso 1979/80: Bordon, Baresi, Oriali, Pasinato, Mozzini, Bini, Caso, Marini, Altobelli, Beccalossi, Muraro 1988/89: Zenga, Bergomi, Brehme, Matteoli, Ferri, Mandorlini, A.Bianchi, Berti, Diaz, Matthaeus, A.A.Serena 2005/06: Julio Cesar, J Zanetti, Cordoba, Samuel, Favalli, Figo, Cambiasso, Veron, Stankovic, Adriano, Cruz 2006/07: Julio Cesar, Maicon, Cordoba, Materazzi, Maxwell, Vieira, Cambiasso, Zanetti, Stankovic, Ibrahimovic, Crespo 2007/08: Julio Cesar Maicon Chivu Materazzi Maxwell Vieira Cambiasso j Zanetti Stankovic Ibrahimovic Cruz 2008/09: Julio Cesar Maicon Chivu Materazzi Maxwell Vieira Cambiasso j Zanetti Stankovic Ibrahimovic Cruz Cúp quốc gia Ý (Coppa Italia): 5 1938/39: Sain, Buonocore, Setti, Locatelli, Olmi, Campatelli, Frossi, A.Demaria I, Guarnieri, G.Meazza, P.Ferraris II 1977/78: Cipollini, Canuti, Fedele, Baresi, Gasparini, Bini, Scanziani, Oriali, Altobelli, Marini, Muraro 1981/82: Bordon, Bergomi, Baresi, Marini, Canuti, Bini, Bagni, Prohaska, Altobelli, Beccalossi, Oriali 2004/05: Toldo, J Zanetti, Materazzi, Mihajlovic, Favalli, Ze Maria, Cambiasso, Stankovic, Kily Gonzalez, Martins, Adriano 2005/0:6
Siêu cúp Ý (SuperCoppa Italiana): 2 1988/89: Zenga, Baresi, Brehme, Matteoli, Bergomi, Verdelli, Bianchi, Berti, Morello, Cucchi, A.Serena 2005/06: Toldo, J Zanetti, Materazzi, Cordoba, Favalli, Ze Maria, Cambiasso, Stankovic, Veron, Martins, Adriano Vào chung kết Cúp C1: 2 1966/67: ( Vs Celtic Glasgow ) Sarti; Burgnich, Guarneri, Facchetti; Bedin, Picchi; Domenghini, Mazzola, Cappellini, Bicicli, Corso 1971/72: ( Vs Ajax ) Bordonl Burgnich, Facchetti, Bellugi, Oriali; Giubertoni, Bedin, Frustalupi; Jair (Pellizarro), Mazzola, Boninsegna
Cúp UEFA: 1 1996/97: ( Vs Schalke 04 ) Pagliuca, Bergomi, Fresi, Paganin, Pistone, Djorkaeff, Sforza, Ince, Zanetti, Ganz, Zamorano
Cúp Trung Âu 1933: ( Vs Austria Vienna ) Ceresoli, Agosteo, Allemandi, Pitto, Faccio, Castellazi, Serantoni, Demaria, Frione I, Levratto, G. Meazza
Cúp quốc gia Ý: 6 1958/59: ( Vs Juventus ) Matteucci, Guarneri, Gatti, Masiero, Cardarelli, Bolchi, Bicicli, Firmani, Angelillo, Corso, Rizzolini 1964/65: ( Vs Juventus ) Sarti, Burgnich, Facchetti, Bedin, Guarneri, Picchi, Jair, S. Mazzola, Peirò, Suarez, Corso 1976/77: ( Vs Milan ) Bordon, Canuti, Fedele, Oriali, Gasparini, Facchetti, Pavone, Merlo, Anastasi, S. Mazzola, Marini 1999/00: ( Vs Lazio ) Peruzzi, Serena, Cordoba, Blanc, Domoraud, J. Zanetti, Di Biagio, Cauet, Seedorf, R. Baggio, Zamorano 2006/07: ( Vs Roma ) Toldo, Maicon, Cordoba, Burdisso, J. Zanetti, Figo, Stankovic, Vieira, Cambiasso, M. Gonzales, Crespo 2007/08: ( Vs Roma ) Toldo, Maicon, Burdisso, Chivu, Maxwell, J. Zanetti, Stankovic, Vieira, Cesar, Balotelli, Suazo
Siêu cúp Ý (SuperCoppa Italiana): 3 2000: ( Vs Lazio ) Ballotta, Serena, Cordoba, Domoraud, Macellari, Vampeta, Farinos, Jugovic, Seedorf, Sukur, Keane 2007: ( Vs Roma ) Julio Cesar, Burdisso, Cordoba, Materazzi, Chivu, Vieira, Dacourt, J.Zanetti, Stankovic, Ibrahimovic, Suazo 2009: ( Vs Lazio ) Julio Cesar, Chivu ,Lucio, Maicon, J.Zanetti, T.Motta, Cambiasso, Stankovic, Muntari, Milito, Eto'o [sửa] Đội trẻ Giải vô địch quốc gia "Primavera" - U-20: 1964, 1966, 1969, 1989, 2002 Cúp Ý - U-20: 1973, 1976, 1977, 1978 Giải vô địch quốc gia "Berretti" - U-18: 1980, 1984, 1991 Giải vô địch quốc gia "Allievi" - U-16: 1985, 1987, 1998 Giải vô địch quốc gia "Giovanissimi" - U-14: 1988, 1997, 2003 International Trophy "Città di Viareggio" - U-20: 1962, 1971, 1986, 2002 Youth International Tournament - Città di Bergamo: 1998, 1999 Youth Tournament U-19 Naters (Valais, Switzerland): 1999 Citta di Gradisca-Trofeo Nereo Rocco U-16/U-17: 2000 Trofeo Internazionale Giovanile "Citta di Arco - Beppe Viola" (U-17/U-16): 1999 Tournoi International Juniors U-19 de Croix (France): 1964 Tournoi Espoirs U-20 du CS Chênois (Switzerland): 1976 San Remo U-18 Tournament (Italy): 1948, 1953, 1954, 1956, 1970, 1990 Torneo Internazionale U-19/U-20 di Bellinzona (Ticino, Switzerland): 1946, 1949, 1966, 1979, 1986, 1987, 1988, 1989 Blue Stars Youth Tournament (U 20 Zürich, Switzerland): 1983 Tournoi Juniors du Servette FC, Switzerland: 1953, 1954, 1955, 1957, 1961 Một số danh hiệu khác Turnier Sankt Moritz: 1911 Torneo Zürich di Milano: 1969 Trofeo Ciudad de Vigo: 1996 Trofeo Santiago Bernabéu: 1993, 2001 Coppa Super Clubs (Mundialito de Clubs): 1981 Trofeo Birra Moretti: 2001, 2002 Trofeo Valle d'Aosta: 1998 Trofeo TIM: 2002, 2003, 2004, 2005 |
| |
|